Các loại chiến lược kinh doanh là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Các loại chiến lược kinh doanh. Trong bài viết này, atpdigital.vn sẽ viết bài Các loại chiến lược kinh doanh phổ biến nhất hiện nay
Mục lục
1. Các cấp chiến lược
Trước đây, người ta thường phân hệ thống chiến lược trong một đơn vị thành ba cấp:
– Chiến lược cấp tổ chức (Corporate strategy).
– Chiến lược cấp doanh nghiệp kinh doanh (Strategic Business Unit – SBU).
– Chiến lược cấp chức năng ( Functional strategy).
Hiện thời, với xu thế toàn cầu hóa, nhiều đơn vị nhanh chóng đưa họat động của mình vượt ra khỏi biên thuỳ nước nhà và người ta nói đến một cấp chiến lược thứ tư:
– Chiến lược toàn cầu(Global strategy).
Các cấp chiến lược và các loại chiến lược
1.1. Chiến lược cấp tổ chức
Chiến lược cấp doanh nghiệp (chiến lược tổng thể/chiến lược chung) hướng đến các mục đích căn bản dài hạn trong khuôn khổ của cả công ty. Ở cấp này, chiến lược phải trả lời được các câu hỏi: Các họat động nào có thể giúp doanh nghiệp đạt được kĩ năng sinh lời cực đại, giúp tổ chức tồn tại và phát triển?.
Vì vậy có vô só chiến lược ở cấp doanh nghiệp với những tên gọi không giống nhau, mỗi tác giá có thể phân loại, gọi tên theo cách riêng của mình.Theo Fred R.David, chiến lược cấp tổ chức có thể phân thành 14 loại cơ bản: kết hợp về phía trước, liên kết về phía sau, cấu kết theo chiều ngang, xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, tạo ra cống phẩm, đa dạng hóa họat động đồng tâm, đa dạng hóa họat động kết nối, đa dạng hóa họat động theo chiều ngang, liên doanh, thu hẹp họat động, cát bỏ họat động, thanh lý, tổng hợp.
Trong đó, mỗi loại chiến lược vừa nêu lại bao gồm nhiều họat động cụ thể. tỉ dụ như: Chiến lược thâm nhập thị trường có thể gồm tăng thêm lực lượng bán hàng, tăng tiêu dùng quảng cáo, tiến hành các họat động khuyến mãi…để ngày càng tăng thị phần trong một khu vực địa lý.
Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra Website chuẩn seo mới nhất 2020
1.2. Chiến lược cấp doanh nghiệp kinh doanh (SBU)
Chiến lược cấp công ty kinh doanh (gọi tắt là chiến lược kinh doanh) ảnh hưởng tới cách thức cạnh tranh thắng lợi trên các thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh bao gồm hình thức cạnh tranh nhưng doanh nghiệp lựa chọn, cách thức công ty định vị trên thị trường để đạt được lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định khác biệt có thể dùng trong bối cảnh chi tiết của mỗi ngành.
The Michael Porter có ba chiến lược cạnh tranh tổng quát: Chiến lược tiêu phí thấp, chiến lược đặc biệt hóa cống phẩm và chiến lược tụ tập vào một phân khúc thị trường nhất thiết.
1.3. Chiến lược cấp tác dụng
Chiến lược cấp tính năng hay còn gọi là chiến lược họat động, là chiến lược của các phòng ban tính năng (sản xuất, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển…). Các chiến lược này giúp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả họat động trong khuôn khổ doanh nghiệp, vì đó giúp các chiến lược kinh doanh, chiến lược cấp đơn vị thực hành một cách hữu hiệu.
Để không xong xuôi nâng cao kĩ năng cạnh tranh, hiệu quả họat động của cong ty phục vụ đòi hỏi của khách hàng, của thị trường, cần thành lập hệ thống các chiến lược hoàn thiện họat động của công ty ở các phòng ban chức năng.
1.4. Chiến lược toàn cầu
Để thâm nhập và cạnh tranh trong môi trường toàn cầu, các doanh nghiệp có thể dùng 4 chiến lược căn bản sau:
– Chiến lược đa nước nhà
– Chiến lược quốc tế
– Chiến lược toàn cầu
– Chiến lược xuyên đất nước.
2. Các loại chiến lược kinh doanh
Chiến lược tổng quát là các phương án Chiến lược khác biệt của chương trình hành động nhằm hiện thực hoá nhiệm vụ và mục đích Chiến lược của công ty. Tuỳ theo mục đích tăng trưởng nhưng công ty có thể tuyển lựa một trong số các loại Chiến lược tổng quát cơ bản sau:
2.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung (Chiến lược phát triển chuyên sâu)
Là Chiến lược tụ hội mọi nổ lực và cơ hội để sản xuất các cống phẩm hiện có trên những thị trường hiện có bằng cách tăng cường chuyên môn hoá, sản xuất thị phần và tăng thêm doanh số, lợi nhuận.
Chiến lược tăng trưởng tập trung được triển khai theo 3 hướng Chiến lược cụ thể sau:
2.1.1 Chiến lược xâm nhập thị trường
Không làm đổi mới bất cứ nhân tố cấu thành nào, nhưng chỉ nhằm tăng thị phần của các vật phẩm, dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có bằng những nổ lực tiếp thị mạnh bạo và hiệu quả hơn.
giải pháp áp dụng:
+ Tăng số nhân viên bán hàng.
+ đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo.
+ tăng nhanh các hoạt động khuyến mãi.
Mục đích:
+ Tăng số lượng hàng hóa mỗi lần mua.
+ sử dụng hàng nhiều hơn và thường xuyên hơn với item, dịch vụ của tổ chức.
Điều kiện vận dụng:
+ Nhu cầu thị trường vẫn còn tăng, chưa bão hoà.
+ vận tốc tăng dân số nhanh hơn vận tốc tăng tiêu dùng marketing.
+ Có thể tần tiện tiêu pha do tăng quy mô và chuyên môn hoá để tạo ưu thế cạnh tranh.
+ Thị phần của các tình địch cạnh tranh đang giảm sút.
2.1.2 Chiến lược phát hành thị trường
Là chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách mở rộng sự tham gia của các item hiện có vào những khu vực thị trường, khách hàng thế hệ.
Mục đích:
+ tìm kiếm cơ hội mở mang thị trường.
+ Tiếp tục tăng thêm quy mô phát hành.
+ lôi cuốn những khách hàng sử dụng mới
Điều kiện vận dụng:
+ tổ chức có hệ thống kênh phân phối năng động hiệu quả.
+ Có nhiều kỹ năng xâm nhập thị trường mới (vốn, nhân lực).
+ Khách hàng đang có sự chuyển hướng sở thích và đánh giá
+ công ty vẫn còn thừa năng lực tạo ra
2.1.3 Chiến lược phát triển cống phẩm
Là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở phát hành các cống phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiện có để khai thác khỏe khoắn và hiệu quả hơn thị trường hiện có của đơn vị. Nó yêu cầu phải có những tiêu xài thoả đáng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển vật phẩm.
Mục đích:
+ Củng cố và giữ vững thị trường truyền thống.
+ tạo lập cơ cấu chủng loại cống phẩm thích hợp, có kĩ năng cạnh tranh thị trường .
+ thay đổi cơ cấu khách hàng và thị trường
Điều kiện áp dụng:
+ công ty có kỹ năng mạnh về nghiên cứu và phát hành.
+ item có chu kỳ ngắn, tốc độ đổi mới công nghệ cao.
+ đối phương cạnh tranh có sự chuyển hướng đầu tư hoặc kinh doanh lĩnh vực mới.
Có thể bạn quan tâm: Seo từ khóa là gì? Cách Seo từ khóa hiệu quả mới nhất 2020
Tóm lại lợi thế của Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép đơn vị tụ tập mọi nguồn lực của đơn vị vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình để tập kết khai hoang các điểm mạnh, tạo ra quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn hoá phát hành và thay đổi công nghệ vật phẩm, dịch vụ.
Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm lên tiếng thuê, nhận chạy mô hình spss , viết thuê assignment , thuê viết tiểu luận giá rẻ
2.2. Chiến lược sản xuất hội nhập
Là chiến lược tạo ra công ty trên cơ sở thiết lập và mở rộng mối quan hệ đoàn kết với các trung gian và đối thủ cạnh tranh trong một số lĩnh vực khăng khăng.
tạo ra hội nhập thường được triển khai theo 3 hướng cụ thể sau :
2.2.1 Chiến lược hội nhập phía trên (ngược chiều/ về phía sau)
Là Chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách tăng quyền sở hữuthâm nhập và lôi cuốn những người cung cấp (các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp) để cải thiện doanh số, lợi nhuận hoặc kiểm soát thị trường cung ứng nguyên vật liệu.
Điều kiện áp dụng:
+ sức ép của các nhà cung cấp còn quá cao.
+ Ngành kinh doanh có đòi hỏi tạo ra công nghệ cao, chu kỳ đổi mới ngắn.
+ đơn vị có đủ tiềm lực để mở mang thêm các hoạt động kinh doanh một cách nhiều chủng loại trên nhiều chức măng không giống nhau.
+ công ty có đòi hỏi đặc thù về nguyên liệu để phát triển những sản phẩm riêng độc
đáo.
2.2.2 Chiến lược hội nhập bên dưới (thuận chiều/về phía trước)
Là chiến lược kiếm tìm sự tăng trưởng trên cơ sở xâm nhập và thu hút những trung gian phân phối và tiêu thụ vật phẩm của đơn vị (yếu tố đầu ra). Nhượng quyền thương nghiệp là một phép tắc hiệu quả giúpthực hiện chiến thắng chiến lược này.
Điều kiện áp dụng:
+ Hệ thống phân phối ngày nay chưa hợp lý và hiệu quả.
+ Các trung gian phân phối có ưu thế và có mức lợi nhuận biên tế quá cao.
+ Sự cạnh tranh trong tiêu thụ giữa các đối phương khá gay gắt.
+ doanh nghiệp có nhiều tiềm lực để mở mang tác dụng và hoạt động của mình trên thị
trường.
2.2.3 Chiến lược hội nhập ngang
Là chiến lược nhằm tăng quyền chiếm hữu hoặc sự kiểm soát của công ty đối với các kẻ địch cạnh tranh nhằm phân chia thị phần và kiểm soát thị trường kinh doanh. hiện thời, một trong những khuynh hướng nổi bật trong quản trị chiến lược là dùng hội nhập ngang như một chiến lược tăng trưởng. Sự hợp nhất, mua lại và chiếm quyền kiểm soát kẻ địch cạnh tranh cho phép tăng qui mô, tăng đàm đạo các nguồn tài nguyên và năng lực, dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều kiện áp dụng:
+ Nhu cầu thị trường bình ổn, ít bỗng biến.
+ Quy mô thị trường đủ phệ và chưa bão hoà.
+ công ty có tiềm lực về tài chính và thị trường
2.3. Chiến lược phát hành nhiều chủng loại hóa (Chiến lược mở mang họat động)
Là Chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay đổi một cách cơ bản về công nghệ, item, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo dựng những cặp vật phẩm – thị trường thế hệ cho tổ chức.
Có thể đa hoá theo các hướng sau:
2.3.1 Nhiều chủng loại hoá đồng tâm
Là Chiến lược tăng trưởng trên cơ sở đầu bốn và phát hành những cống phẩm, dịch vụ mới hướng đến những khách hàng, thị trường thế hệ, mà những item, dịch vụ thế hệ này có sự can hệ khăng khít với công nghệ phát hành item, dịch vụ hiện có và hệ thống marketing hiện có của doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng:
+ Cạnh tranh trong ngành có vận tốc tăng trưởng chậm chạp hoặc bất biến.
+ sản phẩm mới có khả năng hỗ trợ cho item hiện tại về giá, doanh số, vật phẩm, tiêu phí.
+ vật phẩm ngày nay khởi đầu bước vào thời kỳ bão hoà hoặc suy thoái.
+ Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời vụ cao.
2.3.2 Nhiều chủng loại hoá ngang
Là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở đầu tứ và tạo ra những vật phẩm, dịch vụ thế hệ hoàn toàn khác với những cống phẩm, dịch vụ hiện có của doanh nghiệp về công nghệ phát hành, mục đích dùng nhưng mà vẫn cùng lĩnh vực kinh doanh và hệ thống phân phối, maketing hiện có.
Điều kiện áp dụng:
+ vật phẩm thế hệ có thể hỗ trợ, khắc phục tính thời vụ của cống phẩm hiện có.
+ Lĩnh vực kinh doanh có tính cạnh tranh cao về công nghệ, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh hứa khả năng tăng thị phần.
+ Hệ thống kênh phân phối và marketing hiệu quả.
+ Có tiềm lực về nghiên cứu và sản xuất
2.3.3 Nhiều chủng loại hoá hỗn hợp (kết khối)
Là Chiến lược tăng trưởng dựa trên sự đổi mới và mở rộng hàng loạt những cống phẩm, dịch vụ thế hệ hoàn toàn đặc biệt với những item, dịch vụ hiện có của doanh nghiệp về công nghệ phát triển, lĩnh vực kinh doanh, đối tượng khách hàng với một hệ thống các chương trình phân phối, định giá, lăng xê, khuyến mại hoàn toàn đổi mới.
Chiến lược này thường được sử dụng nhằm tăng quy mô và thị phần nhanh lẹ, khắc phục những khuyết thiếu và có thể vượt ra khỏi thuyệt vọng ngày nay. bên cạnh đó nó đòi hỏi tiêu dùng béo, nhiều đen đủi do có sự thay đổi rất cơ bản trong phát hành và quản lý tiêu thụ.
Điều kiện áp dụng:
+ Doanh số và lợi nhuận công ty đang giảm sút.
+ Thị trường hiện tại đã bảo hoà, nhiều thách thức.
+ đơn vị đứng trước những thời cơ mới về ưu đãi đầu tư, chuyển giao công nghệ…
+ công ty có đội ngũ quản trị năng động, nhạy bén.
2.4. Một số chiến lược khác
2.4.1 Chiến lược liên doanh
Là chiến lược sản xuất được dùng khi nhị hay nhiều công ty xây dựng nên một đơn vị thứ ba (độc lập với các doanh nghiệp mẹ) nhằm mục đích khai phá một cơ hội nào đó.
Trong điều kiện toàn cầu hóa, các cách thức lien doanh, lien kết, hợp đồng hiệp tác kinh doanh được sử dụng càng ngày càng nhiều, vì chúng cho phép các đơn vị cải tiến hệ thống thông tin, tạo ra quan hệ cộng tác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và công nghệ để tạo ra cống phẩm mới, thị trường mới, mở mang họat động trên toàn cầu, giảm được nhiều đen đủi.
2.4.2 Chiến lược thu hẹp hoạt động kinh doanh
Chiến lược thu hẹp họat động xảy ra khi một công ty tổ chứ lại/ củng cố họat động thông qua việc cắt giảm sút tiêu pha và của cải nhằm cứu vãn tình thế thất vọng và suy giảm, tụ tập hơn cho việc cũng cố những năng lực đặc biệt cơ bản của tổ chức. Tuỳ theo mức độ thu hẹp mà tuyển lựa Chiến lược chi tiết sau:
+ Cắt giảm phung phí hiện tại.
+ Rút bớt đầu bốn, loại trừ một số lĩnh vực kém hiệu quả: bán đi một bộ phận/ một chi nhánh/ một phần tổ chức họat động không có lãi hoặc đòi hỏi quá nhiều vốn, hoặc không thích hợp với các họat động thông thường của tổ chức để tăng vốn cho các họat động khác.
+ Thanh lý tài sản: là bán đi tất cả của cải của đơn vị từng phần một với giá trị thực của chúng. Thanh lý là việc làm hài lòng thất bại, vì thế về mặt ình cảm có thể gặp gỡ gian khổ khi phải áp dụng chiến lược này. ngoại giả hoàn thành họat động còn tốt hơn phải tiếp tục chịu thua lỗ những khoản tiền quá béo.
2.4.3 Chiến lược hẩu lốn
Trong thực tại, có nhiều công ty không ứng dụng chủ quyền từng chiến lược, nhưng đeo đuổi hai hay nhiều chiến lược cùng lúc, chọn lựa này được gọi là chiến lược hỗn tạp. mà lựa chọn bao nhiêu chiến lược, những chiến lược cụ thể nào cần được ứng dụng đoàn kết với nhau trong từng giai đoạn cụ thể , là bài toán không dễ chơi. Nếu chọn quá nhiều chiến lược, vượt quá khả năng thực hiện của đơn vị, thì sẽ gây phản tác dụng, doanh nghiệp có thể gặp gỡ những rủi rất béo.
Các loại chiến lược này được ứng dụng cho từng trường hợp, để chọn lựa được loại chiến lược hợp lý, nhà quản trị cần phải cần nhắc tới điều kiện áp dụng của từng loại chiến lược.
Bài viết tham khảo: Google panda là gì? Các tiêu chí đánh giá website của Google Panda
Nguồn: https://luanvanviet.com/